Mingyi Nyo
Giao diện
Mingyi Nyo မင်းကြီးညို | |
---|---|
Tượng Mingyi Nyo tại Taungoo | |
Phó vương Taungoo | |
Tại vị | k. Tháng 4, 1485 – 16 tháng 10, 1510 |
Đăng quang | 11 tháng 1, 1491 |
Tiền nhiệm | Min Sithu |
Kế nhiệm | Mingyi Swe |
Vua nhà Taungoo | |
Tại vị | 16 tháng 10, 1510 – 24 tháng 11, 1530 |
Đăng quang | 11 tháng 4, 1511 |
Kế nhiệm | Tabinshwehti |
Thông tin chung | |
Sinh | k. Tháng 7, 1459 Ava (Inwa)? |
Mất | 24 tháng 11 năm 1530[1] Toungoo (Taungoo) | (71 tuổi)
An táng | Toungoo |
Phối ngẫu | Soe Min Hteik-Tin Thiri Maha Sanda Dewi Yadana Dewi Maha Dewi Yaza Dewi |
Hậu duệ | Tabinshwehti Atula Thiri |
Hoàng tộc | Taungoo |
Thân phụ | Maha Thinkhaya |
Thân mẫu | Min Hla Nyet |
Tôn giáo | Phật giáo Nguyên thủy |
Mingyi Nyo (tiếng Miến Điện: မင်းကြီးညို; hoặc Mingyinyo hay Minkyinyo; phát âm [mɪ́ɴdʑíɲò]; 1459–1530) là vị vua sáng lập nên Triều đại Taungoo thống trị Miến Điện (Myanmar) trong một thời gian dài. Dưới 45 năm lãnh đạo của ông (1485–1530), Toungoo (Taungoo), từ một nước chư hầu suy vong của Ava đã trở thành một vương quốc độc lập hoàn toàn. Năm 1510, ông tuyên bố vùng đất Toungoo độc lập từ Ava. Một cách khéo léo ông đã giữ vương quốc nhỏ của mình cách xa khỏi những xung đột hỗn loạn tàn phá Thượng Miến Điện.
Gia đình
[sửa | sửa mã nguồn]- Cha: Maha Thinkhaya
- Mẹ: Min Hla Nyet
Chính cung
[sửa | sửa mã nguồn]- Hoàng hậu Soe Min Hteik-Tin
- Vương nữ: không rõ, hạ giá lấy Shwe Myat
Hậu cung
[sửa | sửa mã nguồn]- Bắc cung phi Thiri Maha Sanda Dewi
- Trung cung phi Yadana Dewi
- Vương nữ: Công chúa Thakin Gyi, sau là hoàng hậu chính thất của Vua Bayinnaung
- Tây cung phi Maha Dewi
- Cung phi Yaza Dewi
- Vương tử: Tabinshwehti
Ghi chú
[sửa | sửa mã nguồn]Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Hmannan Vol. 2 2003: 182
Thư tịch học
[sửa | sửa mã nguồn]- Fernquest, Jon (Autumn 2005). “Min-gyi-nyo, the Shan Invasions of Ava (1524–27), and the Beginnings of Expansionary Warfare in Toungoo Burma: 1486–1539” (PDF). SOAS Bulletin of Burma Research. 3 (2). Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 10 tháng 10 năm 2008. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2018.
- Harvey, G.E. (1925). History of Burma. London: Frank Cass & Co. Ltd.
- Kala, U (1724). Maha Yazawin (bằng tiếng Miến Điện). 1–3 (ấn bản thứ 4). Yangon: Ya-Pyei Publishing.
- Maha Sithu (1798). Myint Swe (1st ed.); Kyaw Win, Ph.D. and Thein Hlaing (2nd ed.) (biên tập). Yazawin Thit (bằng tiếng Miến Điện). 1–3 (ấn bản thứ 2). Yangon: Ya-Pyei Publishing.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách biên tập viên (liên kết)
- Royal Historical Commission of Burma (1832). Hmannan Yazawin (bằng tiếng Miến Điện). 1–3 (ấn bản thứ 2003). Yangon: Ministry of Information, Myanmar.
- Sein Lwin Lay, Kahtika U (1968). Mintaya Shwe Hti and Bayinnaung: Ketumadi Taungoo Yazawin (bằng tiếng Miến Điện) (ấn bản thứ 2). Yangon: Yan Aung Sarpay.